CẨM NANG
PHẦN II: HỎI ĐÁP CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Hà Nội, tháng 7 năm 2023
MỤC LỤC
Mục I. Nhóm câu hỏi về thực hiện chuẩn nghèo đa chiều (13 câu hỏi) .....
......................................................................................... (Trang 1-Trang 7)
Mục II. Nhóm câu hỏi về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (49 câu hỏi)
A - Câu hỏi chung về Chương trình (08 câu hỏi) ...... (Trang 8-Trang 16)
B - Câu hỏi về từng dự án, tiểu dự án (41 câu hỏi)
I. Câu hỏi về Dự án 1 (06 câu hỏi) ...................... (Trang 17-Trang 19)
II. Câu hỏi về Dự án 2 (11 câu hỏi) ..................... (Trang 19-Trang 24)
III. Câu hỏi về Dự án 3 (02 câu hỏi) ................... (Trang 24-Trang 25)
IV. Câu hỏi về Dự án 4 (14 câu hỏi) .................... (Trang 25-Trang 33)
V. Câu hỏi về Dự án 5 (04 câu hỏi) ..................... (Trang 33-Trang 35)
VI. Câu hỏi về Dự án 6 (02 câu hỏi) .................... (Trang 35-Trang 36)
VII. Câu hỏi về Dự án 7 (02 câu hỏi) .................. (Trang 37-Trang 38)
Mục III. Nhóm câu hỏi về thực hiện các chính sách giảm nghèo (06 câu hỏi)
..................................................................................... (Trang 39-Trang 43)
Mục I
NHÓM CÂU HỎI VỀ THỰC HIỆN CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU
Câu hỏi số 1
Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều xác định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của
Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Năm 2021
tiếp tục xác định theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020.
Từ năm 2022 được xác định như sau:
- Chuẩn hộ nghèo: khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân
đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; khu vực thành thị là hộ gia đình
có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo: khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản; khu vực thành thị là hộ gia đình có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt
dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Câu hỏi số 2
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có được ban hành chuẩn nghèo
riêng không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 4 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày
27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025,
căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có thể nâng tiêu chí thu nhập cao hơn chuẩn nghèo đa chiều
quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật và bổ sung tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ, chỉ số
thiếu hụt), điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt để thực hiện các
chương trình, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Do vậy, các
địa phương có quyền ban hành chuẩn nghèo riêng của địa phương mình theo quy
định nêu trên.
Câu hỏi số 3
Công tác rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo thực hiện như thế nào để bảo đảm chặt chẽ, khách quan, công khai,
minh bạch?
Trả lời:
Theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm
và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình giai đoạn 2022- 2025, công tác rà soát, xác định hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo gồm 6 bước: (1) Lập danh sách
hộ gia đình cần rà soát; (2) Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình; (3) Tổ chức
họp dân để thống nhất kết quả rà soát; (4) Niêm yết, thông báo công khai; (5) Báo
cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; (6) Công nhận hộ nghèo,
hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
Do vậy, để bảo đảm chặt chẽ, khách quan, công khai, minh bạch, các địa phương
cần thực hiện đúng, đầy đủ các bước trên, có sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức thành viên tại địa phương. Đồng thời làm tốt công tác lập kế hoạch,
tuyên truyền để người dân nắm rõ mục đích, ý nghĩa, các tiêu chí về hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
Câu hỏi số 4
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác rà soát, xác định hộ nghèo,
hộ cận nghèo như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày
16/7/2021 của Thủ tưởng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban; công chức được giao nhiệm vụ làm
công tác giảm nghèo cấp xã làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo; công chức được giao
nhiệm vụ làm công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng thôn trên địa bàn và cán
bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn.
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát
hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình
đăng ký rà soát.
- Tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
trên địa bàn theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về kết quả rà soát nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo,
hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ
cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
Câu hỏi số 5
Hộ gia đình muốn được công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo thì phải làm gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021
của Thủ tưởng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, hộ gia đình cần làm Giấy
đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; cung cấp
thông tin của hộ gia đình cho rà soát viên để tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ
gia đình; tham gia họp dân để thống nhất kết quả rà soát và tham gia ý kiến đối
với kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nơi cư trú (nếu có).
4
Câu hỏi số 6
Thực hiện rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với hộ gia đình nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021
của Thủ tưởng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, chỉ thực hiện rà soát đối với
hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã
đang quản lý tại thời điểm rà soát và hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo mẫu quy định.
Câu hỏi số 7
Trong rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình được xác định
như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 1 Mục I Phụ lục IV Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội) quy định: hộ gia đình thuộc diện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
là hộ gồm những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại
một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Câu hỏi số 8
Tỷ lệ nghèo đa chiều được xác định như thế nào?
Trả lời:
Tỷ lệ nghèo đa chiều được xác định như sau:
Tỷ lệ nghèo đa chiều = Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều + Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều
Trong đó:
Tỷ lệ hộ nghèo
đa chiều (%)
=Tổng số hộ nghèo đa chiều
x 100
Tổng số hộ dân cư trên địa bàn
5
Tỷ lệ hộ cận nghèo
đa chiều (%)
=
Tổng số hộ cận nghèo đa chiều
x 100
Tổng số hộ dân cư trên địa bàn
Câu hỏi số 9
Thế nào là hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động?
Trả lời:
Tại Mẫu số 7.8 Phụ lục VII Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội) quy định: Hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động là hộ
nghèo, hộ cận nghèo không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành
viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động.
Câu hỏi số 10
Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo riêng của các địa phương được
hưởng chính sách gì?
Trả lời:
Tại điểm d khoản 7 Điều 4 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021
của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025
quy định "Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thể nâng tiêu chí thu nhập cao hơn chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật và bổ sung tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ, chỉ
số thiếu hụt), điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt để thực hiện các
chương trình, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn". Do vậy, hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương được hưởng chính sách
do địa phương ban hành và bảo đảm thực hiện từ ngân sách của địa phương.
6
Câu hỏi số 11
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng cơ sở dữ liệu hộ
nghèo, hộ cận nghèo để kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Trả lời:
Tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.”
Tại điểm d khoản 3 Mục IV Điều 1 Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai
đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm: “Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành,
địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực
điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và
làm giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành”.
Do vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo; gửi dữ
liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, hướng dẫn để xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo
toàn quốc, phục vụ việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan.
Câu hỏi số 12
Khi thực hiện rà soát, xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
của hộ nghèo, hộ cận nghèo, tại số thứ tự 2.2 Phiếu B2, có quy định “(Không tính
đối tượng thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế)”. Như vậy, có phải các đối tượng đang được hỗ trợ mức
đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước được hiểu là thiếu hụt bảo hiểm y tế?
Trả lời:
Tại điểm 2.2 khoản 2 Mẫu số 3.2. Phiếu B - Thông tin hộ gia đình về các chỉ
tiêu nhu cầu xã hội cơ bản quy định “Không tính đối tượng thuộc nhóm do ngân
sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế”. Do vậy,
trong rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng thuộc nhóm do ngân
7
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm
y tế được coi là thiếu hụt chỉ số bảo hiểm y tế.
Câu hỏi số 13
Khi thực hiện rà soát, xác định hộ nghèo, quy định về một số tài sản chủ yếu
của hộ gia đình: hộ có 03 con trâu, bò, ngựa với hộ có trên 10 con trâu, bò, ngựa
được tính điểm bằng nhau; tương tự đối với hộ có 10 con lợn, dê, cừu với hộ có
100 con lợn, dê, cừu. Việc chấm điểm như vậy có phù hợp không?
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy
định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg
ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 07/2021/TTBLĐTBXH ngày 18/7/2021 hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo,
hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo
(sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong đó, phương pháp rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo nhằm thu thập thông tin, đặc trưng của hộ gia đình một cách
toàn diện, cụ thể; bảo đảm phản ánh khách quan thực trạng nghèo của hộ gia đình.
Các thông tin, đặc trưng được quy ước thành điểm và xem xét một cách tổng thể,
hệ thống trong mối tương quan logic và khoa học, phù hợp với đặc điểm vùng,
miền, xác định khách quan thu nhập và mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ
bản của hộ gia đình (không chấm điểm theo giá trị từng tài sản).
8
Mục II
NHÓM CÂU HỎI VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
A - CÂU HỎI CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH
Câu hỏi số 1
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
có gì mới so với giai đoạn 2016-2020?
Trả lời:
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
bổ sung thêm một số nội dung hỗ trợ huyện thoát nghèo, giáo dục nghề nghiệp,
việc làm, nhà ở, dinh dưỡng so với giai đoạn 2016-2020. Cụ thể như sau:
a) Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo,
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với
mục tiêu: Hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2022-2025; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
b) Cải thiện dinh dưỡng với mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và
giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc
của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ
em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo.
c) Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn với mục tiêu:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào
tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo,
gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
d) Hỗ trợ việc làm bền vững với mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao
động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động,
hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
đ) Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
với mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho khoảng 100.000 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn
các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của
thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
9
Ngoài ra, quy định cụ thể hơn trách nhiệm, vai trò của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: (1) cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại địa phương; (2) tổng hợp,
đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình
trong giai đoạn 2021-2025 và hằng năm.
Câu hỏi số 2
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc ban hành cơ chế triển
khai thực hiện Chương trình?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; kế hoạch đầu tư vốn, dự toán
ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu hằng năm; tổng mức vốn sự nghiệp nguồn
ngân sách tỉnh giai đoạn 5 năm từng chương trình (nếu có), chi tiết kế hoạch vốn
sự nghiệp trong kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm; danh mục dự án
đầu tư công trung hạn, hằng năm được đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương,
ngân sách cấp tỉnh (nếu có), hoặc cơ chế phân cấp quyết định, điều chỉnh danh
mục dự án đầu tư công trung hạn, hằng năm được đầu tư từ nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách cấp tỉnh (nếu có).
b) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại
địa phương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
c) Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu
có); giữa các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
d) Cơ chế huy động các nguồn lực khác quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị
định này (nếu có).
đ) Định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch,
phương án, nhiệm vụ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 21, Điều 22; nội
dung hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị; mẫu hồ sơ, trình tự, thủ
tục, tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh vực
khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy định tại
Điều 21; nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án,
phương án sản xuất theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
10
e) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được hỗ trợ từ ngân sách
trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định cơ chế, chính sách thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia sử dụng nguồn ngân sách địa phương.”.
2. Quy định cơ chế cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công trong thực hiện các
chính sách khác theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Ban hành các văn bản tổ chức thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại
Chương IV Nghị định này:
a) Ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại
Điều 14 Nghị định này; quyết định hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, áp dụng các thiết kế sẵn có, quy trình bảo trì công trình mẫu
đối với các dự án quy định tại Điều 14 Nghị định này.
b) Quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án, giám sát thi công
công trình.
c) Quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ
trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
d) Quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí
bảo trì công trình.
4. Ban hành các văn bản tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất
quy định tại Chương V Nghị định này:
a) Quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật
để luân chuyển trong cộng đồng (nếu có) theo quy định tại khoản 8 Điều 22
Nghị định này.
b) Hướng dẫn triển khai các quy định trong thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển
sản xuất theo thẩm quyền.
5. Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định; hướng dẫn việc thành lập Ban Chỉ đạo
cấp huyện và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện, Ban quản lý xã, Ban phát
triển thôn tại địa phương.
Câu hỏi số 3
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình?
Trả lời:
11
Theo quy định tại khoản 7 Mục VI Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo chung các chương trình mục tiêu quốc gia
và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với
Ban Chỉ đạo Trung ương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ
trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 tại địa phương.
2. Lập, giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 5 năm; thông báo tổng mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 5 năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
3. Lập và giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư vốn, dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm và kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 03 năm
của Chương trình theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trên cơ
sở tổng hợp, đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn
đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn
lực khác thực hiện Chương trình.
5. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm
hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
6. Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong
việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề
cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
7. Chỉ đạo thực hiện, tổ chức giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; thực
hiện báo cáo giám sát, đánh giá Chương trình theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP.
Câu hỏi số 4
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc ban hành
cơ chế, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 7 Mục VI Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là
cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 tại địa phương. Do vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
12
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng,
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng, rà
soát tiêu chí, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
phê duyệt Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt
khó khăn đến năm 2025.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định: định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự
án, kế hoạch, phương án, nhiệm vụ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 21,
Điều 22; nội dung hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị; mẫu hồ sơ,
trình tự, thủ tục, tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề,
lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy
định tại Điều 21; nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn
dự án, phương án sản xuất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, giao kế hoạch
mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm; thông báo
tổng mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm theo quy định.
6. Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách
trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
7. Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể
hằng năm, giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Chương trình cho các huyện, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
8. Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành liên quan và địa phương thực hiện hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm sau khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
9. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương hướng dẫn
quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
13
10. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Câu hỏi số 5
Việc lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện mục tiêu quốc gia giai đoạn
5 năm của cơ quan chủ quản chương trình ở địa phương thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 7 Mục VI Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-
TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 6 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP), việc lập,
phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của cơ
quan chủ quản chương trình ở địa phương được quy định như sau:
1. Việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
5 năm của cơ quan chủ quản chương trình được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính
phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 5 năm của các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Căn cứ lập kế hoạch
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 5 năm của bộ, ngành và địa phương.
b) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch
đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; thông báo
của chủ chương trình về mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai
đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Hướng dẫn xây dựng nội dung, hoạt động thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần.
3. Nội dung kế hoạch
a) Mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 5 năm; nhiệm vụ cụ thể theo dự án thành phần
từng chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Khả năng huy động vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
gồm: vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương); vốn
lồng ghép từ các chương trình, dự án tại địa phương; vốn tín dụng; vốn huy động
hợp pháp khác (nếu có).
14
c) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
d) Nội dung, hoạt động, dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng
hoạt động; danh mục dự án đầu tư (nếu có).
đ) Giải pháp huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện.
4. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao
mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương
giai đoạn 5 năm, cơ quan chủ quản chương trình phải hoàn thành việc lập, phê
duyệt, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn, thông báo mức
vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm của từng chương trình
mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc.
a) Đối với việc lập kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách nhà nước (bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, vốn tự cân đối từ
ngân sách cấp tỉnh); tổng mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn
5 năm (nếu có) của từng chương trình mục tiêu quốc gia, chi tiết theo cơ cấu vốn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn trong nước, vốn nước ngoài,
vốn hợp pháp khác (nếu có) theo từng dự án thành phần; danh mục dự án đầu tư
công trung hạn (bao gồm: Tên dự án, chủ đầu tư, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian thực hiện và các thông tin khác có liên quan).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm, danh mục dự án đầu tư
công trung hạn giai đoạn 5 năm; thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc.
c) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định
Luật Tổ chức chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định danh mục dự án đầu
tư công, điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn và hằng năm trong giai
đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với điều kiện thực tiễn
tại địa phương.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập, tổng hợp danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm và
hằng năm trong giai đoạn 5 năm của cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư
công trung hạn, danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm và thông
báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm cho các cơ
quan, đơn vị, cấp xã trực thuộc.”.
15
Câu hỏi số 6
Việc lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện mục tiêu quốc gia hằng năm
của cơ quan chủ quản chương trình ở địa phương thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 7 Mục VI Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP), việc lập, phê duyệt và
giao kế hoạch thực hiện mục tiêu quốc gia giai đoạn hằng năm của cơ quan chủ
quản chương trình ở địa phương được quy định như sau:
1. Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của
địa phương thực hiện cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Nội dung xây dựng kế hoạch tại các cấp của địa phương
a) Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm thực hiện,
khả năng hoàn thành, mục tiêu kế hoạch giai đoạn 5 năm.
b) Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm kế tiếp theo từng nội dung, dự
án thành phần.
c) Dự kiến nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm:
Vốn ngân sách nhà nước chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư, chi thường xuyên, theo
nguồn vốn (bao gồm, vốn đề xuất hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, vốn tự cân đối của
ngân sách cấp thực hiện); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác tại địa
phương (nếu có); vốn tín dụng (nếu có); vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
Riêng lập kế hoạch của cấp tỉnh phải làm rõ mức vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương theo quy định từng chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Dự kiến mức vốn bố trí thực hiện từng nội dung, hoạt động, dự án thành
phần; danh mục dự án đầu tư (theo quy định về phân cấp của địa phương).
đ) Giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ, trình tự lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia hằng năm của địa phương thực hiện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Đối với lập kế hoạch thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia có sự tham gia thực hiện của người dân trên địa bàn cấp xã thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
a) Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư vốn, dự toán ngân sách trung
16
ương năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương hoàn thành việc giao mục tiêu,
nhiệm vụ; dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn hàng năm chi tiết
theo dự án thành phần thuộc từng chương trình, danh mục dự án đầu tư thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc theo quy
định Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công.
Đối với lập, phê duyệt và giao danh mục dự án đầu tư công thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia tại địa phương, thực hiện theo quy định về phân cấp của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.”.
Câu hỏi số 7
Cách xác định thế nào là hộ mới thoát nghèo trong thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025?
Trả lời:
Hộ mới thoát nghèo là hộ trước khi rà soát theo quy định tại Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã đang
quản lý tại thời điểm rà soát. Sau khi rà soát các hộ này không đáp ứng quy định
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021
của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và được Ủy
ban nhân dân cấp xã công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo tại danh sách hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg nêu trên.
Thời gian xác định hộ mới thoát nghèo được xác định trong vòng 36 tháng
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo trên địa bàn.
Câu hỏi số 8
Cách xác định thế nào là “người khuyết tật (không có sinh kế ổn định)”
trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025?
Trả lời:
Người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được hiểu là người khuyết
tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật, trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động nhưng hiện không có sinh kế tạo thu nhập ổn định.
17
B - CÂU HỎI THEO TỪNG DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN
I. DỰ ÁN 1: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ -
XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGHÈO, CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG
BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Câu hỏi số 1
Vốn đầu tư công trình cơ sở hạ tầng cho huyện nghèo do ngân sách trung
ương hỗ trợ được đầu tư những loại công trình nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Mục III Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, vốn đầu tư ngân sách
trung ương hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng,
thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ
dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, gồm:
1. Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất.
2. Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia.
3. Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia.
4. Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân.
5. Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.
6. Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao.
7. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác
do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu
của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng
nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Câu hỏi số 2
Kinh phí bảo trì công trình cơ sở hạ tầng do ngân sách cấp nào bảo đảm, mức
bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Thông tư số 46/2022/TT-BTC), kinh
phí bảo trì cơ sở hạ tầng do ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bảo
đảm, ngoài ra, có thể sử dụng kinh phí tham gia của cộng đồng.
18
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 46/2022/TT-BTC: Mức kinh
phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với
từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
Câu hỏi số 3
Huyện thoát nghèo được xác định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg
ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, huyện
thoát nghèo được xác định là huyện đang trong danh sách huyện nghèo theo Quyết
định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai
đoạn 2021-2025 (hoặc Quyết định thay thế, bổ sung khác nếu có), đến cuối năm
2025 được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đánh giá có điểm dưới 50 điểm theo
hệ thống chỉ tiêu của các tiêu chí xác định huyện nghèo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Câu hỏi số 4
Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được coi là thoát
khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg
ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được coi là thoát khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn khi xã được cấp có thẩm quyền công nhận trở thành
phường, thị trấn hoặc đạt chuẩn nông thôn mới. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Câu hỏi số 5
Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
muốn được công nhận thoát nghèo, thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn cần
làm gì?
Trả lời:
- Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg
ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, để
công nhận huyện thoát nghèo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
tổ chức rà soát, đánh giá đối với các huyện nghèo trên địa bàn thời điểm năm 2025
19
theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ để trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg
ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025. để
công nhận xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát nghèo,
thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
hằng năm tổ chức rà soát, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội danh
sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được cấp có thẩm
quyền công nhận trở thành phường, thị trấn hoặc đạt chuẩn nông thôn mới để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Câu hỏi số 6
Lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù bảo đảm tiêu
chí gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện
theo cơ chế đặc thù bao gồm:
1. Thuộc nội dung đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý.
3. Tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng.
4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc các thiết
kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện.
5. Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
II. DỰ ÁN 2: ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
GIẢM NGHÈO
Câu hỏi số 1
Có bao nhiêu phương thức hỗ trợ phát triển sản xuất?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất gồm 4 phương thức:
hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng; hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ; hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù.
20
Câu hỏi số 2
Các địa phương thực hiện các phương thức hỗ trợ phát triển sản xuất nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 40 của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP), các địa phương thực hiện các phương thức hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; chỉ được
áp dụng cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ đối với các dự án, mô
hình thuộc quản lý của địa phương bảo đảm điều kiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 23.
Câu hỏi số 3
Các địa phương được thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất giao nhiệm vụ trong
trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
38/2023/NĐ-CP), các địa phương chỉ áp dụng cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất
theo nhiệm vụ trong trường hợp đã xem xét khả năng áp dụng hình thức hỗ trợ
theo quy định tại Điều 21, Điều 22 nhưng không huy động được sự tham gia của
doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức khác hoặc không có đề xuất từ cộng đồng
dân cư; hoặc thực hiện các dự án hỗ trợ người dân đang chịu thiệt hại nặng nề bởi
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; dự án, mô hình cho
các nhóm đối tượng yếu thế; hỗ trợ sản xuất gắn với củng cố quốc phòng an ninh,
bình đẳng giới; mô hình ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới.
Câu hỏi số 4
Nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án, phương
án sản xuất tại địa phương do cấp nào quy định.
Trả lời:
Tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) quy định;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định nội dung hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị; mẫu hồ sơ, trình
tự, thủ tục, tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh
vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy định
21
tại Điều 21; nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án,
phương án sản xuất theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Do vậy, nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án,
phương án sản xuất tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Câu hỏi số 5
Phương thức hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị theo Nghị định
38/2023/NĐ-CP có gì mới so với Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Trả lời:
Khoản 12 Điều 1 Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP tập trung vào một số nội dung như sau:
1. Bổ sung Mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề,
lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực nông nghiệp.
2. Tách riêng quy trình, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết do bộ, cơ
quan trung ương thực hiện và do địa phương thực hiện. Trong đó, quy định cụ thể
quy trình, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết do bộ, cơ quan trung ương
thực hiện.
3. Quy định cụ thể hơn nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định.
4. Quy định cụ thể hơn nội dung quyết định dự án, kế hoạch liên kết, trong
đó có: phương án mua sắm và đầu mối thực hiện phương án mua sắm vật tư, trang
thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng vật nuôi đề xuất hỗ
trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu có); tổ chức quản lý tài sản hình thành sau
hỗ trợ (nếu có); phương án tài chính xử lý các rủi ro (nếu có).
5. Quy định cụ thể hơn trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch,
dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất; trách nhiệm của đơn vị chủ
trì liên kết và các bên liên kết. Trong đó có lập sổ theo dõi, giám sát việc sử dụng
tài sản hình thành sau hỗ trợ (nếu có), tổ chức thanh lý, thu hồi tài sản theo quy
định (nếu có).
Câu hỏi số 6
Phương thức hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng theo Nghị định số
38/2023/NĐ-CP có gì mới so với Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Trả lời:
Khoản 13 Điều 1 Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 22
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP tập trung vào một số nội dung như sau:
1. Quy định cụ thể hơn yêu cầu về mẫu hồ sơ đề xuất dự án, kế hoạch.
2. Sửa đổi lại một số nội dung của quy trình lựa chọn dự án, kế hoạch.
3. Bổ sung quy định về nội dung thẩm định.
22
4. Quy định cụ thể hơn nội dung quyết định dự án, kế hoạch liên kết, trong
đó có: phương án mua sắm và đầu mối thực hiện phương án mua sắm vật tư, trang
thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng vật nuôi đề xuất hỗ
trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu có); tổ chức quản lý tài sản hình thành sau
hỗ trợ (nếu có); phương án tài chính xử lý các rủi ro (nếu có).
5. Quy định cụ thể hơn trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch,
dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, trong đó có trách nhiệm
lập sổ theo dõi, giám sát việc sử dụng tài sản hình thành sau hỗ trợ (nếu có), tổ
chức thanh lý, thu hồi tài sản theo quy định (nếu có).
6. Quy định cụ thể hơn trách nhiệm của đại diện tổ nhóm cộng đồng và các
thành viên, trong đó có trách nhiệm lập sổ theo dõi tình hình sử dụng tài sản sau
hỗ trợ, trích khấu hao tài sản cố định, định kỳ báo cáo cơ quan, đơn vị thực hiện
hỗ trợ phát triển sản xuất (nếu có).
7. Quy định cụ thể hơn việc thực hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ
bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án,
phương án.
Câu hỏi số 7
Hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác khi tham gia mô hình hỗ trợ
phát triển sản xuất của địa phương được hỗ trợ gì?
Trả lời:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo khi tham gia mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất của
địa phương được hỗ trợ tất cả các nội dung theo quy định tại điểm c Dự án 2 của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ, bao gồm: tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết
bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận
thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng
với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
Tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) quy định;
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định nội
dung hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị, cộng đồng. Do vậy, các
đối tượng khác được hỗ trợ theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để bảo
đảm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, nâng cao
chất lượng cuộc sống; phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng
và đặc thù trên địa bàn.
23
Câu hỏi số 8
Khi thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất có được mua cây trồng, vật nuôi và
những hàng hoá, dịch vụ khác do người dân trực tiếp sản xuất không? Thực hiện
như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm khoản 4 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) quy định: Ưu
tiên sử dụng giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa, dịch vụ khác do người
dân trực tiếp sản xuất tại địa bàn triển khai dự án. Đơn giá thu mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tính theo giá thị trường trên địa bàn tại cùng thời điểm, được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại giấy biên nhận mua bán với người dân.
Do vậy, khi thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất được phép mua cây trồng,
vật nuôi và những hàng hoá, dịch vụ khác do người dân trực tiếp sản xuất tại địa
bàn triển khai dự án. Đơn giá thu mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tính theo giá
thị trường trên địa bàn tại cùng thời điểm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
tại giấy biên nhận mua bán với người dân.
Câu hỏi số 9
Một hộ gia đình có được tham gia 02 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất giai
đoạn 2021-2025 không?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 quy định: Giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, triển khai, thực hiện các
nhiệm vụ sau đây: “Xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí ngân sách địa phương, phối
hợp, lồng ghép với ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực khác
để thực hiện Chương trình trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung hỗ trợ với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác
trên cùng địa bàn; khuyến khích địa phương có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy giảm
nghèo bền vững”.
Do vậy, trong cùng giai đoạn 2021-2025, một hộ gia đình không được tham
gia 02 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
Câu hỏi số 10
Khi chọn hộ gia đình tham gia mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất cần lưu ý gì?
Trả lời:
Khi lựa chọn hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cần lưu ý
một số nội dung như sau:
24
a) Về đối tượng lựa chọn: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Ưu tiên hỗ trợ tham
gia dự án mô hình giảm nghèo đối với người lao động thuộc hộ nghèo và hộ cận
nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo và hộ cận nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng; người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
b) Về nguyên tắc lựa chọn:
- Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng giới.
- Có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng và thực hiện
dự án.
- Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; người khuyết tật (không có sinh kế ổn định).
Câu hỏi số 11
Khi bàn giao cây giống, con giống hoặc phương tiện sản xuất khác cho hộ
gia đình tham gia mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất cần làm gì?
Trả lời:
Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 46/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp
trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025 quy định: Đối với các dự án, tiểu dự án có nội dung hỗ trợ hộ gia
đình, việc hỗ trợ đối với hộ gia đình thực hiện thông qua người đại diện của gia
đình là chủ hộ hoặc người đại diện cho hộ gia đình (là người có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự, được ủy quyền bằng văn bản thay mặt gia đình nhận hỗ trợ). Cơ
quan được giao nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện lập bảng kê hỗ trợ hộ gia đình, trong
đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ người đại diện hộ gia đình được hỗ trợ; số tiền hỗ trợ
hoặc tên, số lượng, thông số kỹ thuật, ký hiệu, nhãn mác, đơn vị sản xuất của loại
sản phẩm hiện vật được hỗ trợ; chữ ký (dấu tay điểm chỉ) của người đại diện hộ
gia đình được hỗ trợ hoặc xác nhận của tổ chức dịch vụ chi trả (trong trường hợp
thanh toán qua tổ chức dịch vụ chi trả) làm chứng từ thanh toán, quyết toán.
III. DỰ ÁN 3: HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CẢI THIỆN
DINH DƯỠNG
Câu hỏi số 1
Mục tiêu của tiểu dự án Cải thiện dinh dưỡng giúp khắc phục thiếu hụt chiều
nào của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều gì?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Mục III nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết
25
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu của
tiểu dự án Cải thiện dinh dưỡng giúp: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm
suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ
em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và
hải đảo. Theo đó, mục tiêu của tiểu dự án Cải thiện dinh dưỡng giúp cải thiện chỉ
số Dinh dưỡng trong dịch vụ Y tế, 01/06 dịch vụ xã hội cơ bản được quy định
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
Câu hỏi số 2
Đối tượng của tiểu dự án Cải thiện dinh dưỡng gồm những ai? Được hỗ trợ
những gì?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Mục III nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đối tượng của
tiểu dự án Cải thiện dinh dưỡng gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ
em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo;
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên
địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
IV. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM
BỀN VỮNG
1. Câu hỏi lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Câu hỏi số 1
Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện những hoạt động nào về
giáo dục nghề nghiệp?
Trả lời:
- Theo quy định tại Tiểu dự án 1 Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và điểm a khoản 1 Điều 8
Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ
vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025: (i) Vốn đầu tư ngân sách trung ương
hỗ trợ địa phương về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo; (ii) Vốn sự nghiệp ngân
sách trung ương hỗ trợ địa phương về:
26
+ Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo, trong
đó ưu tiên các trường có ngành nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của vùng, địa phương.
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng
nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch
vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh
giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo
dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ
quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp,
hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
Câu hỏi số 2
Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho đối tượng nào ở địa phương?
Trả lời:
Tại Tiểu dự án 1 Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và điểm a khoản 1 Điều 8 Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tại địa phương (riêng vốn đầu tư ngân sách trung ương hỗ trợ các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo).
Câu hỏi số 3
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện có
được hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình, mua sắm
máy móc, trang thiết bị, phương tiện đào tạo từ nguồn vốn thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 hay không?
Trả lời:
27
Tại Tiểu dự án 1 Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và điểm a khoản 1 Điều 8 Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025, vốn đầu tư ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương
về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Do vậy, vốn đầu tư ngân sách trung ương hỗ trợ
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục nghề nghiệp thì cơ sở giáo
dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; Trường trung cấp và
Trường cao đẳng.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Giáo dục thì cơ sở giáo dục thường
xuyên bao gồm: Trung tâm giáo dục thường xuyên; Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên; Trung tâm học tập cộng đồng và Trung tâm khác
thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
Do vậy, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp
huyện không phải là cơ sở giáo dục nghề nghiệp và không được hỗ trợ sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình, mua sắm máy móc, trang thiết bị,
phương tiện đào tạo từ nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025.
Câu hỏi số 4
Người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo có được hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp
không? Mức hỗ trợ bao nhiêu?
Trả lời:
- Tại Tiểu dự án 1 Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng hỗ trợ gồm: Người học
nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động
có thu nhập thấp.
Do vậy, người thuộc hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp.
- Tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng quy định:
1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
28
2. Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở
các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức
tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân:
Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy
định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
Do vậy, người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ giáo dục
nghề nghiệp, mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
Câu hỏi số 5
Trường cao đẳng kỹ thuật nghề trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo có thuộc
đối tượng được hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao theo quy
định điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày
06/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số
nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại
các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 không?
Trả lời:
Tiểu dự án 1 Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung hỗ trợ gồm: Xây dựng
các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh
tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp
với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
Do vậy, đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề đào tạo cần lựa chọn
trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng,
ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình.
Về đơn vị xây dựng, phát triển chương trình, học liệu, đề nghị Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu, lựa chọn các đơn vị có đủ năng lực, thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm chất lượng,
tiết kiệm và hiệu quả.
29
Câu hỏi số 6
Trường Cao đẳng sư phạm thuộc tỉnh có huyện nghèo đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp được hỗ trợ, tham gia hoạt
động nào của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025?
Trả lời:
Trường Cao đẳng sư phạm thuộc tỉnh có huyện nghèo đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình, mua sắm máy móc,
trang thiết bị, phương tiện đào tạo.
Trường hợp bảo đảm các điều kiện theo quy định, được tham gia các hoạt
động tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở có hoạt động giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo phạm vi, đối tượng của các
Chương trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện theo quy định.
Đồng thời, lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để giảng dạy, bồi dưỡng, tập huấn cho
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp bảo đảm đúng mục tiêu,
hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí và đúng đối tượng.
2. Câu hỏi lĩnh vực việc làm
Câu hỏi số 7
Tiểu dự án 3 về: Hỗ trợ việc làm bền vững của Chương trình hỗ trợ những
đối tượng nào?
Trả lời:
Điểm c khoản 4 Mục III quy định đối tượng áp dụng thực hiện Tiểu dự án
3. Hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
- Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
30
Câu hỏi số 8
Những nội dung nào được sử dụng vốn đầu tư phát triển, nội dung nào được
sử dụng vốn sự nghiệp trong thực hiện Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững?
Trả lời:
- Vốn đầu tư phát triển: Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công
nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành
sàn giao dịch việc làm trực tuyến, xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người
tìm việc.
- Vốn sự nghiệp: Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; hỗ
trợ giao dịch việc làm; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; quản lý
lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
Câu hỏi số 9
Cho biết nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025? Cách thức triển khai thực hiện?
Trả lời:
Tiểu dự án 3 Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung hỗ trợ gồm cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường
lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở
dữ liệu.
Theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước và hướng dẫn tại Công văn số 3617/LĐTBXH-VL ngày 19/9/2022 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, việc thực hiện như sau:
1. Về hiện đại hóa thị trường lao động
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần căn cứ hiện trạng, nhu cầu cảu
địa phương để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin
(bao gồm cả phần cứng, phần mềm) bảo đảm phục vụ các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ thu thập, phần tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động.
2. Về xây dựng sàn giao dịch việc làm trực tuyến và cơ sở dữ liệu việc tìm
người - người tìm việc
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số
586/QĐ-LĐTBXH ngay 30/6/2022 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án “Tăng
cường kết nối cung - cầu lao động thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 cua Chính phủ, Quyết định số 913/QĐ-LĐTBXH ngay 05/8/2022 phê
duyệt dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực việc làm giai đoạn
31
2021-2025" và Quyết định số 985/QĐ-LĐTBXH ngay 26/8/2021 về phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Bảo hiểm
thất nghiệp” trong đó có phần mềm giao dịch việc làm trực tuyến và phần mềm
có tính năng thu thập thông tin việc tìm người - người tìm việc thống nhất sử dụng
toàn quốc.
Các tỉnh, thành phần trực thuộc trung ương cần căn cứ hiện trạng, nhu cầu
cảu địa phương đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin
(phần cứng) bảo đảm phục vụ hoạt động giao dịch việc làm trực tuyến và thu thập,
cập nhật, lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu thông tin về việc tìm người - người
tìm việc.
3. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm
2030, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần căn cứ hiện trạng, nhu cầu
của địa phương đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin
(phần cứng) bảo đảm phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu người la động gắn với cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác, bảo đảm đồng bộ, thống
nhất với việc triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg.
Câu hỏi số 10
Chỉ các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo mới
được thực hiện Tiểu dự án 3 Dự án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Hiểu như vậy có đúng không?
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số
nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng áp
dụng gồm:
1. Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
2. Người lao động sinh sống trên các địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
5. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
6. Cơ quan, tổ chức có liên quan.
32
Do vậy, Trung tâm dịch vụ việc làm ở tất cả các địa phương đều thuộc đối
tượng thực hiện Tiểu dự án 3 Dự án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
3. Câu hỏi về việc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
Câu hỏi số 11
Trường hợp người lao động đã được hỗ trợ thuộc CTMTQG, sau khi người
lao động đi làm việc ở nước ngoài về nước và tiếp tục tham gia học để đi làm việc
ở nước khác thì người lao động có được hỗ trợ thuộc CTMTQG ở lần sau hay
không?
Trả lời:
Người lao động được hỗ trợ từ CTMTQG để đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng để có thu nhập và thoát nghèo. Trường hợp người lao động sau khi về
nước mà vẫn thuộc đối tượng của CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 thì được hỗ trợ các nội dung theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-
TTg ngày 18/01/2022 và Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022.
Câu hỏi số 12
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề, ngoại ngữ để đi làm
việc ở nước ngoài theo hình thức đặt hàng, đấu thầu giữa cơ quan lao động –
thương binh và xã hội địa phương và tổ chức, doanh nghiệp dịch vụ, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, nhưng không hoàn thành khóa học hoặc không tiếp tục chương
trình đi làm việc ở nước ngoài thì có được thanh quyết toán kinh phí đã đặt hàng
đào tạo cho những lao động này không?
Trả lời:
Đối với các hợp đồng đặt hàng ký với đơn vị, tổ chức để đào tạo, bổ túc nâng
cao trình độ ngoại ngữ, nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, khi kết thúc khóa học, hai bên xác định khối lượng công việc hoàn
thành làm cơ sở để thanh lý hợp đồng. Hiện nay, trong các văn bản hướng dẫn
thực hiện Chương trình. Thông tư số 46/2022/TT-BTC, Thông tư 15/2022/TTBTC của Bộ Tài chính; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH, Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội không quy
định các trường hợp người lao động dừng học giữa chừng hoặc không xuất cảnh
sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo.
Câu hỏi số 13
Trường hợp người lao động đã hoàn thành khóa đào tạo, sau khi người lao
động đi làm việc ở nước ngoài về nước và tiếp tục tham gia học để đi làm việc ở
nước khác thì người lao động có được hỗ trợ thuộc CTMTQG ở lần sau hay
không?
Trả lời:
Đối với việc thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người lao động khi người lao động
đủ điều kiện xuất cảnh: khi nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động có nhu
cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và thuộc đối tượng của CTMTQG
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện hỗ trợ cho người lao động trên cơ sở hóa đơn hoặc biên lai thu
tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ do doanh nghiệp dịch vụ hoặc
cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp; biên lai, hóa đơn khám sức khỏe do bệnh viện đủ
điều kiện khám sức khỏe cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài cấp; biên
lai hóa đơn của cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, phù
hợp với các quy định về sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước được giao.
Câu hỏi số 14
Đề nghị hướng dẫn thủ hồ sơ thanh quyết toán đối với trường hợp người lao
động đề nghị hỗ trợ từ chương trình khi hoàn thành khóa học, đang trong thời gian
xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
Trả lời:
Khi nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động có nhu cầu đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và thuộc đối tượng của Chương trình, cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ cho người lao động trên cơ sở hóa
đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ do doanh
nghiệp dịch vụ hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp; biên lai, hóa đơn khám sức
khỏe do bệnh viện đủ điều kiện khám sức khỏe cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài cấp; biên lai, hóa đơn của cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, thị
thực, lý lịch tư pháp. Đối với tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc
đối tượng được hỗ trợ, Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký
giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc hợp đồng lao động ký giữa chủ sử
dụng và người lao động trong trường hợp người lao động giao kết trực tiếp và các
hồ sơ quản lý hộ nghèo tại địa phương, căn cước công dân hoặc cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để xác định đối tượng và mức hỗ trợ theo quy định.
V. DỰ ÁN 5: HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO
Câu hỏi số 1
Đối tượng nào được hỗ trợ nhà ở theo mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Mục III nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đối tượng của
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
gồm:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn
2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách
hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án,
chính sách khác.
Câu hỏi số 2
Mức hỗ trợ về nhà ở như thế nào? Nếu không đủ thì làm thế nào?
Trả lời:
Theo quy định Điều 9 Chương I Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ, định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo: nhà xây mới 40.000.000 đồng/hộ; sửa chữa nhà 20.000.000
đồng/hộ từ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương.
Trường hợp nguồn ngân sách trung ương chưa đủ hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 quy định: “Huy động từ nhiều nguồn vốn
để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên tắc: Nhà
nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.”.
Câu hỏi số 3
Hộ nghèo muốn được hỗ trợ về nhà ở cần làm gì?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BXD
ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, hộ gia
đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đăng ký nhu cầu hỗ trợ nhà ở sau
khi được công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối
hợp Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Các quy trình tiếp theo được tổ chức thực hiện tại
thôn, xã theo trình tự xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở quy định tại Điều 6 Thông tư
số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Câu hỏi số 4
Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong triển khai hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo trên địa bàn?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, trách nhiệm của
chính quyền cấp xã trong triển khai hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn quy định
như sau:
1. Rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
2. Nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn
(hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc
hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo,
hộ cận nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, giám sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo sử
dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải
được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể
như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây
mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng
đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình; tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ
như cát, đá, sỏi, gỗ theo quy định của pháp luật để đảm bảo giảm giá thành xây
dựng nhà ở.
VI. DỰ ÁN 6: TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Câu hỏi số 1
Mục tiêu của truyền thông về giảm nghèo là gì?
Trả lời:
- Tại Tiểu dự án 2 Dự án 6 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định mục tiêu truyền thông về giảm
nghèo gồm: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh
thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao
khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô
hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
Câu hỏi số 2
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thực hiện
truyền thông về giảm nghèo?
Trả lời:
- Tại Tiểu dự án 2 Dự án 6 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn các nội dung sau:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang,
chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các
ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác
giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay
trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương,
cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực
giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông
định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý,
trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các
ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
Đồng thời, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
VII. DỰ ÁN 7: NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH
Câu hỏi số 1
Mục tiêu và nội dung nâng cao năng lực thực hiện Chương trình?
Trả lời:
Tại Tiểu dự án 2 Dự án 7 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
- Mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện Chương trình gồm: Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo
vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo
đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả,
bền vững.
- Nội dung nâng cao năng lực thực hiện Chương trình gồm:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung
thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho
người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công
tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu
thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội
thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
Câu hỏi số 2
Đơn vị nào chi trả kinh phí (ăn uống, đi lại, ở) cho cán bộ cấp xã tham gia
tập huấn, bồi dưỡng về Chương trình do cấp huyện hoặc cấp tỉnh tổ chức?
Trả lời:
Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 quy định: Nguồn kinh phí được bố trí
trong dự toán thực hiện Chương trình của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả chi hỗ trợ tiền ăn,
chi phí đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ cho: học viên; cán bộ, công chức, viên chức;
người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng,
ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố được cử đi học; chi phí phát sinh khi tổ chức đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng dưới hình thức đào tạo từ xa và các khoản chi khác có
liên quan).
Do vậy, kinh phí kinh phí (ăn uống, đi lại, ở) cho cán bộ cấp xã tham gia tập
huấn, bồi dưỡng về Chương trình do cấp huyện hoặc cấp tỉnh tổ chức do cấp huyện
hoặc cấp tỉnh chi trả. Trường hợp cấp huyện hoặc cấp tỉnh không chi trả, trong
văn bản thông báo, triệu tập tập huấn, bồi dưỡng về Chương trình cần thông báo
rõ để cấp xã chi trả.
Mục III
NHÓM CÂU HỎI VỀ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
Câu hỏi số 1
Hộ cận nghèo có tiêu chí thu nhập bằng hộ nghèo. Vậy người thuộc hộ cận
nghèo có được hưởng chính sách hỗ trợ về học phí như người thuộc hộ nghèo không?
Trả lời:
Tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định
về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đã quy định về chính sách miễn, giảm học phí
cho trẻ em, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo với các định mức
hỗ trợ quy định riêng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo. Cụ thể:
- Khoản 4 Điều 15 về Đối tượng được miễn học phí quy định: “Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên
theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông
bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.”
- Khoản 12 Điều 15 về Đối tượng được miễn học phí quy định: “Học sinh,
sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân
tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với
ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
- Điểm b khoản 2 Điều 16 về Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền
đóng học phí quy định: “Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên
học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha
hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc
diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
Câu hỏi số 2
Hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay ưu đãi để phát triển sản xuất từ ngân hàng
chính sách xã hội không, mức, lãi suất vay?
Trả lời:
- Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Quyết định số
15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với
hộ cận nghèo thì hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ
Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Các chính sách cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo gồm: cho vay sửa
chữa nhà ở; cho vay điện thắp sáng; cho vay nước sạch; cho vay hỗ trợ một phần
chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học tại các cấp học phổ thông; cho vay
để sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Do vậy, hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay ưu đãi
để phát triển sản xuất từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo là 100 triệu đồng với mức lãi suất
cho vay: 0,55%/tháng (6,6%/năm) và lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi
cho vay; mức cho vay tối đa đối với một hộ cận nghèo là 100 triệu đồng với mức
lãi suất cho vay: 0,66%/tháng (7,92%/năm) và lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất khi cho vay.
Câu hỏi số 3
Hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay ưu đãi với mức và lãi suất bao nhiêu để
phát triển sản xuất từ ngân hàng chính sách xã hội?
Trả lời:
1. Đối với Hộ nghèo
Theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và văn bản
số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo thì hộ nghèo được vay ưu đãi
với mức và lãi suất như sau:
a) Điều kiện vay vốn
Hộ nghèo có đủ các điều kiện sau:
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), được tổ bình
xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
- Hộ gia đình vay vốn lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải thỏa thuận cử 01 (một)
cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay
và thực hiện các giao dịch với NHCSXH nơi cho vay.
b) Mức cho vay
Hiện nay, mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ (theo Quyết định số
12/QĐ-HĐQT ngày 22/02/2019 của Hội đồng quản trị NHCSXH).
c) Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay: Do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (Hiện
nay, lãi suất cho vay đối với hộ nghèo là 6,6%/năm).
- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay.
d) Thời hạn cho vay
Hiện nay, thời hạn cho vay tối đa là 120 tháng (theo Quyết định số 12/QĐ-
HĐQT ngày 22/02/2019 của Hội đồng quản trị NHCSXH).
Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ);
- Khả năng trả nợ của hộ vay;
- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
đ) Phương thức cho vay
NHCSXH thực hiện phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội
dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội (Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh).
2. Đối với Hộ cận nghèo
Theo quy định tại Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo và văn bản số 1003/NHCSTDNN ngày 12/4/2013 của Tổng Giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ cận nghèo thì hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi như sau:
a) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối
với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ (theo quy định tại Quyết định số
1826/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Mức cho vay tối đa; thời hạn cho vay; phương thức cho vay; điều kiện cho
vay thực hiện như cho vay đối với hộ nghèo.
Câu hỏi số 4
Hộ nghèo, hộ cận nghèo cần làm gì để được vay ưu đãi để phát triển sản xuất
từ ngân hàng chính sách xã hội?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và văn bản
số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo, văn bản số 1003/NHCSTDNN ngày 12/4/2013 của Tổng Giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ cận nghèo thì hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu vay cốn thực
hiện theo các bước sau:
a) Hồ sơ vay vốn do người vay làm (do NHCSXH cấp miễn phí):
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay Mẫu số 01/TD; Giấy
ủy quyền Mẫu số 01/UQ và Sổ vay vốn.
b) Quy trình cho vay:
- Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương
án sử dụng vốn vay (Mẫu số 01/TD) và Giấy ủy quyền (Mẫu số 01/UQ), gửi cho
Tổ TK&VV nơi khách hàng cư trú.
- Tổ TK&VV cùng tổ chức Hội, đoàn thể, Trưởng thôn (ấp, bản…) tổ chức
họp để bình xét theo đúng quy định những hộ đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách
(Mẫu 03/TD) trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp
pháp tại xã. Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng để xem xét phê
duyệt. Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (Mẫu 04/TD)
để thông báo cho tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã và thông báo cho Tổ TK&VV.
- Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ
được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay tại các Điểm giao
dịch xã hoặc trụ sở Ngân hàng có sự chứng kiến của các tổ chức chính trị - xã hội,
các Tổ TK&VV.
Câu hỏi số 5
Cháu ở với bác ruột thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có được miễn, giảm học
phí không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
“4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo
dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả
cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
Như vậy, trường hợp cháu ở với bác ruột thuộc diện hộ nghèo (không phải
cha mẹ, ông bà) không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí.
Câu hỏi số 6
Hộ nghèo, hộ cận nghèo có được hỗ trợ tiền điện không? Được hỗ trợ tiền
điện như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TT ngày
07/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện:
“6. Hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ
tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện
sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.”
Do vậy, hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ
hàng tháng.
- Hộ cận nghèo không thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền điện. Trường hợp
hộ cận nghèo đáp ứng tiêu chí hộ chính sách xã hội quy định tại khoản 1 Điều 1
Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện thì hộ gia đình được
hỗ trợ tiền điện theo chính sách áp dụng cho hộ chính sách xã hội./.